Cũng giống như bảng chữ cái tiếng Việt, để học và viết được Tiếng Anh một cách thành thạo thì việc đầu tiên là bạn phải thuộc và hiểu được các kí tự trong bảng chữ cái tiếng Nhật. Chỉ khi thực sự nhớ được cách phát âm và cách viết chữ, bạn mới có thể dễ dàng nâng cao được các kĩ năng tiếp theo. Vì vậy hãy cùng Gamehot24h luyện tập hàng ngày và ghi nhớ chúng thật kĩ nhé!
Để ghi nhớ chữ này, hãy nghĩ đến hình ảnh hai con lươn đặt cạnh nhau. Trong tiếng Anh, con lươn là “eel” cũng có cách đọc gần giống với い.
う có cách phát âm giống với “u” trong “thầy u” hay “xe lu”
Trong ảnh, bạn có thể thấy một chữ “U” nằm ngang được lồng vào, đây sẽ là cách để bạn ghi nhớ chữ cái này.
え được phát âm là “ê”, giống như trong “con bê” hay “chê bai”
Để ghi nhớ chữ cái này, hãy liên tưởng đến hình ảnh một con chim với lông mào trên đầu.
お có cách phát âm giống với “ô” trong “cái ô” hay “phô bày”
Bạn có thể thấy hai chữ “o” được lồng trong chữ cái này không? Trong bộ gõ tiếng Việt, chúng ta sẽ gõ chữ “o” hai lần để tạo thành “ô”. Đây sẽ là cách giúp bạn ghi nhớ chữ hiragana này.
か(ka) - き(ki) - く(ku) - け(ke) - こ(ko)
Hàng tiếp theo trong bảng chữ cái hiragana là hàng “K”. Các bạn chỉ cần ghép phụ âm “k” với các nguyên âm cơ bản trong tiếng Nhật để tạo thành cách đọc ka-ki-ku-ke-ko. Trong hàng này, không có trường hợp đặc biệt nào cả.
か là cách ghép giữa “k” với âm “あ”, ta đọc là “ka”
き là sự kết hợp của “k” với âm “い”, có cách đọc là “ki”
Như trong ảnh, chữ き có hình ảnh tương đối giống với chiếc chìa khóa, trong tiếng Anh đọc là “key”.
く là cách ghép giữa “k” với âm “う”, tạo nên “ku”
Hãy liên tưởng đến hình ảnh của mỏ chim, phát ra âm thanh “ku ku, ku ku”
け là sự kết hợp của “k” với âm “え”, tạo thành “ke”
Các bạn thấy đấy, chữ này tương đối giống với cái chum đúng không, mà trong tiếng Anh, chum là “keg”.
こ là cách ghép giữa “k” với “お”, tạo thành “ko”
さ(sa) - し(shi) - す(su) - せ(se) - そ(so)
Tiếp theo là hàng “S - “. Có một trường hợp ngoại lệ trong hàng này. Khi đi với nguyên âm “I”, ta sẽ có cách viết là “shi”, phát âm giống “she” (cô ấy) trong tiếng Anh. Trong hàng này, ta sẽ học các chữ cái sa-shi-su-se-so.
さ là cách ghép giữa “s” với âm “あ”, ta đọc là “sa”
し là sự kết hợp của “sh” với âm “い”, có cách đọc là “shi”
Đây là trường hợp đặc biệt đầu tiên chúng ta gặp trong bảng chữ cái hiragana. Thay vì viết là “si”, ta sẽ viết là “shi”. Nhưng thỉnh thoảng, bạn sẽ vẫn có thể nhìn thấy cách viết “si” trong romaji.
す là cách ghép giữa “s” với âm “う”, tạo nên “su”
せ là sự kết hợp của “s” với âm “え”, tạo thành “se”
そ là cách ghép giữa “s” với “お”, tạo thành “so”
た(ta) - ち(chi) - つ(tsu) - て(te) - と(to)
Đây là hàng thứ tư trong bảng hiragana, hàng “T-“. Trong hàng này, bạn sẽ thấy kỹ thuật ghi nhớ bằng hình ảnh đem lại hiệu quả rõ rệt. Giống với hàng “S-“, hàng “T-“ cũng có các trường hợp đặc biệt ở hai chữ ち(chi) và つ (tsu).
Như vậy, ở hàng này, ta sẽ có ta-chi-tsu-te-to.
た là cách ghép giữa “t” với âm “あ”, ta đọc là “ta”
Ta có thể nhận thấy, chữ “ta” viết bằng ký tự Latinh đã được lồng ngay trong chữ hiragana.
ち là sự kết hợp của “ch” với âm “い”, có cách đọc là “chi”
Dù cũng thuộc hàng T nhưng chữ cái này sẽ được đọc là “chi”, chứ không phải là “ti”.
つ là cách ghép giữa “ts” với âm “う”, tạo nên “tsu”
Đây lại là một trường hợp ngoại lệ khác, chúng ta sẽ đọc là “tsu” thay vì “tu”.
て là sự kết hợp của “t” với âm “え”, tạo thành “te”
と là cách ghép giữa “t” với “お”, tạo thành “to”
な(na) - に(ni) - ぬ(nu) - ね(ne) - の(no)
な là cách ghép giữa “n” với âm “あ”, ta đọc là “na”
に là sự kết hợp của “n” với âm “い”, có cách đọc là “ni''
ぬ là cách ghép giữa “n” với âm “う”, tạo nên “nu”
Như trong ảnh, chữ cái này được biểu tượng hóa bằng hình ảnh sợi mì, mà mì trong tiếng Anh là “noodles”, có cách đọc của âm đầu giống với “nu”.
ね là sự kết hợp của “n” với âm “え”, tạo thành “ne”
Chữ ね được hình ảnh hóa bằng con mèo, và trong tiếng Nhật, con mèo là ねこ.
の là cách ghép giữa “n” với “お”, tạo thành “no”
は(ha) - ひ(hi) - ふ(fu) - へ(he) - ほ(ho)
は là cách ghép giữa “h” với âm “あ”, ta đọc là “ha”
Ký tự “H” và “a” đã được lồng vào trong chữ cái.
ひ là sự kết hợp của “h” với âm “い”, có cách đọc là “hi”
ふ là cách ghép giữa “f/h” với âm “う”, tạo nên “fu”
へ là sự kết hợp của “h” với âm “え”, tạo thành “he”
ほ là cách ghép giữa “h” với “お”, tạo thành “ho”
ま(ma) - み(mi) - む(mu) - め(me) - も(mo)
ま là cách ghép giữa “m” với âm “あ”, ta đọc là “ma”
み là sự kết hợp của “m” với âm “い”, có cách đọc là “mi”
む là cách ghép giữa “m” với âm “う”, tạo nên “mu”
め là sự kết hợp của “m” với âm “え”, tạo thành “me”
Chữ め trong ảnh được biểu tượng hóa bằng hình ảnh con mắt. Và trong tiếng Nhật, con mắt cũng được đọc là め (me).
も là cách ghép giữa “m” với “お”, tạo thành “mo”
や(ya) - ゆ(yu) - よ(yo)
や là cách ghép giữa “y” với âm “あ”, ta đọc là “ya”
ゆ là cách ghép giữa “y” với âm “う”, tạo nên “yu”
よ là cách ghép giữa “y” với “お”, tạo thành “yo”
ら(ra) - り(ri) - る(ru) - れ(re) - ろ(ro)
ら là cách ghép giữa “r” với âm “あ”, ta đọc là “ra”
り là sự kết hợp của “r” với âm “い”, có cách đọc là “ri”
る là cách ghép giữa “r” với âm “う”, tạo nên “ru”
れ là sự kết hợp của “r” với âm “え”, tạo thành “re”
ろ là cách ghép giữa “r” với “お”, tạo thành “ro”
わ(wa) - を(wo) - ん(n)
Đây là nhóm cuối cùng trong bảng chữ cái tiếng Nhật, bao gồm わ, を(phát âm giống お nhưng chỉ được dùng làm trợ từ), và ん (là chữ cái duy nhất chỉ có 1 ký tự là phụ âm).
わ là cách ghép giữa “w” với âm “あ”, tạo nên “wa”
Chữ わ nhìn khá giống với れ、ぬ、め và đặc biệt làね.
を là sự kết hợp của “w” với âm “お”, tạo thành “wo”
Âm “w” trong chữ cái này được phát âm rất nhẹ, gần như giống với âm câm. Nên ở một mức độ nào đó, bạn có thể phát âm nó giống với お.
ん chỉ có cách đọc là âm “-n”. Đây là chữ cái tiếng Nhật duy nhất chỉ gồm một phụ âm.https://gamehot24h.com/kien-thuc/giai-ma-bang-chu-cai-tieng-nhat-754318.html
thông tin
Web : https://gamehot24h.com/
- Cty THHH Game Hot 24h
- Trụ Sở : Trung Liệt - Đống Đa - Hà Nội
- Liên Hệ : +8432 68 60 60 5
- Giấy Phép : Đang chạy thử nghiệm chờ cấp giấy phép
socal
Brand
xem thêm